Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải Quan, lượng cao su nhập khẩu vào Việt Nam tháng 5/2010 đạt 22.391 tấn với kim ngạch 54,07 triệu USD, chỉ chiếm 0,74% tổng trị giá nhập khẩu trong tháng, giảm 3,75% về lượng, nhưng tăng 12,23% về chất so với tháng trước. Nâng tổng lượng cao su nhập khẩu 5 tháng đầu năm 2010 đạt 120,02 nghìn tấn, với trị giá 246,44 triệu USD, tăng 24,00% về lượng và 82,78% về trị giá, chiếm 0,78% tổng trị giá nhập khẩu trong 5 tháng.
Các thị trường cung cấp cao su cho Việt Nam đạt trên 10 nghìn tấn trong 5 tháng đầu năm 2010 gồm Thái Lan, Hàn Quốc, Campuchia, Nhật Bản. Dẫn đầu là Thái Lan đạt 19,56 nghìn tấn cao su với kim ngạch nhập khẩu vào Việt Nam là 41,72 triệu USD, giảm 31,59% về lượng nhưng tăng 13,42% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Hàn Quốc đứng thứ hai chỉ thấp hơn một chút ít nước đứng đầu, đạt 18,21 nghìn tấn với kim ngạch 38,41 triệu USD, tăng 8,04% về lượng và 69,12% về trị giá so với 5 tháng năm2009. Tiếp theo là Camphuchia với lượng nhập khẩu vào Việt Nam đạt 11,44 nghìn tấn, với kim ngạch 33,75 triệu USD, giảm 21,78% về lượng, tăng 65,22 so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ tư về cung cấp cao su cho Việt Nam là Nhật Bản đạt 10,48 nghìn tấn, với kim ngạch 28,69 triệu USD, tăng 125% về lượng và 185,38% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Trong 5 tháng đầu năm 2010, hầu hết các thị trường cung cấp cao su cho Việt Nam đều có độ tăng trưởng mạnh cả về lượng và về giá, chỉ có 2 thị trường giảm cả về lượng và giá so với cùng kỳ năm trước như: Indonesia giảm 61,54% về lượng và 24,24% về giá; Italia giảm 53,93% về lượng và 13,52% về giá.
Tính riêng trong tháng 5/2010, Hàn Quốc là thị trường dẫn đầu về cung cấp cao su cho Việt Nam đạt 3,84 nghìn tấn, với kim ngạch nhập khẩu là 9,85 triệu USD tăng 40,51% về lượng và 51,10% về trị giá so với tháng trước; tiếp đến là Trung Quốc đạt 2,84 nghìn tấn với kim ngạch 7,31 triệu USD tăng 91,52% về lượng và 144,66% về trị giá so với tháng 4/2010. Trong tháng 5 có một số thị trường tăng mạnh cả về lượng và trị giá so với tháng trước như Nga tăng 219,62% về lượng, 479,62% về trị giá; Hà Lan tăng 366,67% về lượng và 286,81% về trị giá.
Bảng thống kê lượng, trị giá nhập khẩu cao su tháng 5 và 5 tháng năm 2010
Thị trường
|
T5/2010
|
5T/2010
|
% tăng giảm T5/2010 so với T4/2010
|
% tăng giảm 5T/2010 so với 5T/2009
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
22.391
|
54.069.816
|
120.017
|
246.436.889
|
-3,75
|
12,23
|
24,00
|
82,78
|
Thái Lan
|
2.335
|
5.507.681
|
19.560
|
41.721.019
|
-35,53
|
-39,80
|
-31,59
|
13,42
|
Hàn Quốc
|
3.843
|
9.850.359
|
18.212
|
38.411.405
|
40,51
|
51,10
|
8,04
|
69,12
|
Campuchia
|
1.711
|
4.708.810
|
11.444
|
33.749.653
|
-10,04
|
-21,20
|
-21,78
|
65,22
|
Nhật Bản
|
2.015
|
5.969.460
|
10.476
|
28.692.557
|
-22,71
|
-11,81
|
125,00
|
185,38
|
Đài Loan
|
2.123
|
4.600.179
|
8.973
|
18.234.206
|
18,08
|
22,40
|
25,15
|
64,19
|
Trung Quốc
|
2.844
|
7.312.541
|
7.156
|
15.637.876
|
91,52
|
144,66
|
152,42
|
201,32
|
Nga
|
847
|
3.312.331
|
3.597
|
9.418.933
|
219,62
|
479,62
|
131,47
|
201,11
|
Indonesia
|
|
|
3.347
|
8.210.098
|
|
|
-61,54
|
-24,24
|
Hoa Kỳ
|
993
|
1.741.027
|
8.714
|
7.287.062
|
-50,99
|
78,96
|
470,66
|
355,42
|
Malaysia
|
454
|
422.416
|
4.469
|
6.747.174
|
-40,11
|
-66,83
|
13,20
|
51,25
|
Pháp
|
272
|
863.747
|
1.697
|
5.744.149
|
-30,26
|
-37,57
|
97,10
|
132,27
|
Đức
|
480
|
758.618
|
2.444
|
2.568.041
|
20,30
|
88,14
|
971,93
|
251,55
|
Italia
|
96
|
202.479
|
328
|
690.324
|
39,13
|
13,86
|
-53,93
|
-13,52
|
Anh
|
108
|
199.624
|
993
|
641.985
|
-69,49
|
463,34
|
141,61
|
37,69
|
Hà Lan
|
98
|
243.282
|
313
|
480.832
|
366,67
|
|